Tác phẩm Susan Clancy

Abducted: How People Come to Believe They Were Kidnapped By Aliens

Do Nhà xuất bản Đại học Harvard ấn hành vào năm 2005, cuốn sách của Susan Clancy có nhan đề Abducted: How People Come to Believe They Were Kidnapped By Aliens đã nhận được những đánh giá tích cực nồng nhiệt. Sách sử dụng dữ liệu thu được từ một số nghiên cứu trí nhớ về những người bị bắt cóc tự mô tả diễn ra trong vài năm trước đó.[3] Cuốn sách khám phá những gì các chuyên gia chính thống tin là nguồn gốc của các câu chuyện sinh vật lạ bắt cóc, chẳng hạn như bóng đè và việc sử dụng các kỹ thuật thôi miên để "phục hồi" ký ức bị lãng quên.[7] Clancy nhận thấy mối quan tâm trước đây đối với sự tích tụ dành cho hiện tượng huyền bí và tình cảm cũng đóng một vai trò trong việc tạo ra ký ức về vụ bắt cóc.[3]

Benedict Carey của tờ New York Times tin rằng cuốn sách không chỉ nói về người ngoài hành tinh, mà "sách còn gợi ý về tham vọng lớn hơn, nhằm giải thích tâm lý của những trải nghiệm biến dạng, cho dù là vụ bắt cóc khả nghi, cải đạo hay những chuyến viếng thăm của thần linh".[3] Clancy chứng minh rằng những câu chuyện người ngoài hành tinh bắt cóc này mang lại cho mọi người ý nghĩa và cách hiểu về cuộc sống và hoàn cảnh của chính họ. Nó cũng mang lại cho họ cảm giác rằng họ không đơn độc trong vũ trụ này. Carey rút ra kết luận "theo nghĩa này, ký ức về vụ bắt cóc giống như viễn cảnh tôn giáo siêu việt, đáng sợ nhưng bằng cách nào đó vẫn an ủi và ở một mức độ tâm lý cá nhân nào đó lại chính là sự thật."[3] Paul McHugh của tờ The Wall Street Journal cũng chỉ ra rằng, dù trải nghiệm tồi tệ đến đâu, không ai trong số những người bị bắt cóc phải hối hận vì điều đó đã xảy ra. Nhiều người trong số họ cảm thấy rằng họ đặc biệt hoặc "được chọn" để có những trải nghiệm này.[8]

Lời chỉ trích duy nhất của Benedict Carey là Clancy đã không đòi đối tượng mà bà phỏng vấn chia sẻ niềm tin tôn giáo của họ, điều mà ông lưu ý rằng bản thân Clancy cũng rất hối tiếc. Ông kết luận rằng "khi nói đến chiều sâu của những câu chuyện về người ngoài hành tinh, cuộc điều tra khoa học như thế này có thể phải kết thúc bằng cuộc điều tra về tôn giáo."[3]

The Trauma Myth: The Truth about the Sexual Abuse of Children—and its Aftermath

Cuốn sách này được xuất bản vào năm 2010, khởi đầu từ lúc Clancy đang thực hiện dự án nghiên cứu sau đại học vào giữa thập niên 1990 và bà bắt đầu phỏng vấn những người trưởng thành sống sót sau vụ lạm dụng tình dục thời thơ ấu. Bà tỏ ra kinh ngạc khi nhận thấy rằng hầu hết các nạn nhân bị lạm dụng thời thơ ấu không cảm thấy tổn thương, theo nghĩa thông thường của từ này, cho đến khi họ đủ lớn để thực sự hiểu chuyện gì đã xảy ra.[4][6]

Một trong những cảm giác phổ biến nhất giữa các mẫu thức của Clancy chính là tự trách bản thân. Phần lớn những người được phỏng vấn chưa bao giờ bị bạo lực hoặc nhớ lại cảm giác đau đớn, thay vào đó chủ yếu là sự bối rối vào thời điểm đó. Nhưng tổn thương tâm lý bắt đầu khi họ nhận ra rằng lòng tin và sự vô tội của họ đã bị phản bội. Chính cảm giác nạn nhân được dự phần vào câu chuyện mới là nguyên nhân gây ra nỗi đau khổ lớn nhất sau này trong cuộc đời họ.[5]

Bài báo trên tạp chí

  • ¿Por qué no hay más Mujeres en la Cima de la Escala Corporativa: Debido a Estereotipos, a Diferencias Biológicas o a Escogencias Personales? / Why aren’t more Women at the Top of the Corporate Ladder: Stereotypes, Biological Differences or Choices (2007)[1][9]
  • Autobiographical memory specificity in adults reporting repressed, recovered, or continuous memories of childhood sexual abuse (2006)[1][10]
  • Clinical characteristics of adults reporting repressed, recovered, or continuous memories of childhood sexual abuse (2006)[1][11]
  • Sleep paralysis and recovered memories of childhood sexual abuse: A reply to Pendergrast (2006)[1][12]
  • Who needs repression? Normal memory processes can explain “forgetting” of childhood sexual abuse (2005)[1][13]
  • Sleep Paralysis, Sexual Abuse, and Space Alien Abduction (2005)[1][14]
  • Sleep paralysis in adults reporting repressed, recovered, or continuous memories of childhood sexual abuse (2005)[1][15]
  • Reality Monitoring in Adults Reporting Repressed, Recovered, or Continuous Memories of Childhood Sexual Abuse (2005)[1][16]
  • Inhibiting retrieval of trauma cues in adults reporting histories of childhood sexual abuse (2004)[1][17]
  • Psychophysiological Responding During Script-Driven Imagery in People Reporting Abduction by Space Aliens (2004)[1][18]
  • Reconceptualizing the teaching team in universities: Working with sessional staff (2002)[1][19]
  • Memory distortion in people reporting abduction by aliens (2002)[1][20]
  • Directed forgetting of trauma cues in adults reporting repressed or recovered memories of childhood sexual abuse (2001)[1][21]
  • False Recognition in Women Reporting Recovered Memories of Sexual Abuse (2000)[1][22]
  • Personality profiles, dissociations, and absorption in women reporting repressed, recovered, or continuous memories of childhood sexual abuse (2000)[1][23]
  • Cognitive processing of trauma cues in adults reporting repressed, recovered, or continuous memories of childhood sexual abuse (2000)[1][24]
  • Effects of guided imagery on memory distortion in women reporting recovered memories of childhood sexual abuse (1999)[1][25]
  • Cardiorespiratory Symptoms in Response to Physiological Arousal (1998)[1][26]
  • Directed forgetting of trauma cues in adult survivors of childhood sexual abuse with and without posttraumatic stress disorder (1998)[1][27]
  • Differential diagnosis of palpitations. Preliminary development of a screening instrument (1996)[1][28]
  • Somatized Psychiatric Disorder Presenting as Palpitations. Archives of Internal Medicine (1996)[1][29]